1: Move Up
Đây là hệ thống chứng chỉ tiếng Anh dành cho trẻ em, bao gồm ba cấp độ: Starters, Movers và Flyers.
Trong ngữ cảnh này, “move up” có nghĩa là học sinh tiến bộ và đạt được cấp độ cao hơn trong hệ thống YLE )Cambridge English Young Learners (YLE), từ Starters lên Movers, rồi từ Movers lên Flyers.
Chứng chỉ Movers (hay còn gọi là A1 Movers) là cấp độ thứ hai trong ba cấp độ của YLE.
Mục tiêu của việc học và thi chứng chỉ YLE là giúp trẻ em phát triển các kỹ năng tiếng Anh một cách toàn diện và chuẩn bị cho các kỳ thi Cambridge ở các cấp độ cao hơn.
Có mấy loại chứng chỉ anh văn Cambridge tiểu học?
Hệ thống các bài thi YLE sẽ được thiết kế từ đơn giản đến nâng cao và phù hợp với độ tuổi thí sinh. Các chứng chỉ Cambridge tiểu học gồm:
- Chứng chỉ Starters (YLE Starters).
- Chứng chỉ Movers (YLE Movers).
- Chứng chỉ Flyers (YLE Flyers).
Các chứng chỉ Cambridge tiểu học tương ứng với cấp bậc nào?
Theo khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu (CEFR) và khung điểm IELTS thì các chứng chỉ Cambridge tiểu học sẽ được quy đổi như sau:
Bao nhiêu tuổi có thể thi chứng chỉ Cambridge tiểu học?
Các kỳ thi Cambridge trẻ em sẽ được tổ chức cho trẻ đang học mẫu giáo, tiểu học và những năm đầu cấp 2. Độ tuổi cụ thể để các bé thi chứng chỉ anh văn Cambridge tiểu học là:
- Starters: 4 – 7 tuổi.
- Movers: 8 – 10 tuổi.
- Flyers: 11 – 12 tuổi.
Cách tính khiên bài thi Starters, Movers và Flyers
Số khiên của bài thi Starters, Movers và Flyers được quy đổi từ điểm thi (mỗi câu đúng được 1 hoặc 2 điểm). Số lượng khiên tối đa cho mỗi kĩ năng Nghe, Nói, Đọc & Viết là 5 khiên. Tổng số khiên tối đa một thí sinh có thể đạt được cho mỗi bài thi Starters, Movers và Flyers là 15 khiên.
Ở cấp độ kĩ năng:
| Số khiên | Ý nghĩa |
| 1 khiên | Con cần phải trau dồi kĩ năng đó hơn nữa |
| Tối đa 5 khiên | Con hoàn thành phần thi rất tốt và trả lời chính xác hầu hết các câu hỏi |
Ở cấp độ bài thi tổng hợp:
| Số khiên | Ý nghĩa |
| 15 khiên | Xuất sắc, đủ năng lực để tiếp tục level tiếp theo |
| Từ 10-14 khiên | Giỏi, đủ khả năng tiếp tục level tiếp theo |
| Từ 7-9 khiên | Các kỹ năng của con khá ổn và cần trau dồi thêm |
| Dưới 6 khiên | Con cần chăm chỉ luyện tập và trau dồi thêm các kỹ năng |
KHÔNG có quy định kết quả “đậu” hay “rớt” trong các bài thi tiếng Anh thiếu nhi này. Tuy nhiên, điểm được coi là đạt khi con có tổng số khiên cho 3 phần thi là 10 khiên trở lên với mỗi kĩ năng KHÔNG DƯỚI 2 khiên.
Dưới đây là chi tiết cách tính điểm và quy đổi khiên bài thi Starters, Movers và Flyers do Cambridge hướng dẫn:
1.1. Cách tính khiên bài thi Starters
| Bài thi Reading & Writing (25 câu hỏi) | Mỗi câu đúng được 1 điểm Điểm tối đa: 25 điểm |
| Bài thi Listening (20 câu hỏi) | Mỗi câu đúng được 1 điểm Điểm tối đa: 20 điểm |
Cách quy đổi điểm Starters sang khiên như trong bảng sau:
Cách tính khiên bài thi Pre A1 Starters
Ví dụ:
- Con đạt 15/25 điểm trong bài thi Reading & Writing -> Đạt 2 khiên cho kĩ năng Reading & Writing
- Con đạt 9/20 điểm trong bài thi Listening -> Đạt 1 khiên cho kĩ năng Listening
1.2. Cách tính khiên bài thi Movers
| Bài thi Reading & Writing (35 câu hỏi) | Điểm tối đa: 39 điểm – Từ Part 1 đến Part 5: mỗi câu đúng được 1 điểm – Part 6: +) Câu 1 và 2: mỗi câu đúng được 1 điểm +) Câu 3-6: mỗi câu đúng được 2 điểm |
| Bài thi Listening (25 câu hỏi) | Mỗi câu đúng được 1 điểm Điểm tối đa: 25 điểm |
Tiêu chí chấm điểm part 6 và ví dụ câu trả lời mẫu đạt điểm cao, ba mẹ/ thầy cô có thể xem chi tiết tại bài viết này: Tips đạt điểm cao bài thi viết Movers [Part 6] thí sinh cần biết
Cách quy đổi điểm Movers sang khiên như trong bảng sau:
Cách tính khiên bài thi A1 Movers
Ví dụ:
- Con đạt 20/39 điểm trong bài thi Reading & Writing -> Đạt 2 khiên cho kĩ năng Reading & Writing
- Con đạt 22/25 điểm trong bài thi Listening -> Đạt 5 khiên cho kĩ năng Listening
Xem thêm: Đạt 15 khiên Movers ngay lần đầu đi thi liệu có khó?
1.3. Cách tính khiên bài thi Flyers
| Bài thi Reading & Writing (44 câu hỏi) | Điểm tối đa: 48 – Từ Part 1 – Part 6: mỗi câu đúng được 1 điểm – Part 7 có điểm tối đa là 5. Thang điểm chấm Part 7 và ví dụ câu trả lời đạt điểm cao, ba mẹ/ thầy cô có thể xem chi tiết tại bài viết này |
| Bài thi Listening (25 câu hỏi) | Mỗi câu đúng được 1 điểm Điểm tối đa: 25 |
Cách quy đổi điểm Flyers sang khiên như trong bảng sau:
Cách tính khiên bài thi A2 Flyers
Ví dụ:
- Con đạt 30/48 điểm trong bài thi Reading & Writing -> Đạt 3 khiên cho kĩ năng Reading & Writing
- Con đạt 9/25 điểm trong bài thi Listening -> Đạt 1 khiên cho kĩ năng Listening
1.4. Cách tính điểm Speaking Starters, Movers và Flyers Cambridge
Bài thi Speaking Starters, Movers và Flyers Cambridge được chấm điểm dựa vào các tiêu chí tùy theo cấp độ.
| Tiêu chí chấm điểm Speaking Starters | Tiêu chí chấm điểm Speaking Movers và Flyers |
| Từ vựng | Từ vựng và ngữ pháp |
| Phát âm | Phát âm |
| Khả năng tương tác | Khả năng tương tác |
Mỗi tiêu chí được tính theo thang 0-5. Thông tin cụ thể về từng band điểm Speaking, ba mẹ, thầy cô xin xem thêm về tiêu chí chấm điểm bài thi Speaking của bài thi Cambridge.
2. Phiếu điểm Starters, Movers và Flyers Cambridge có ý nghĩa gì?
Mọi thí sinh tham gia các kỳ thi này đều nhận được phiếu điểm và chứng nhận trình độ (Pre A1 dành cho Starters, A1 dành cho Movers, A2 dành cho Flyers).
Trên phiếu điểm (Statement of Results), mặt sau giải thích cụ thể số khiên thí sinh đạt được thể hiện điều gì, bao gồm cấp bậc tương ứng trong khung tham chiếu CEFR và mô tả năng lực tiếng Anh ở trình độ này. Thầy cô và ba mẹ sẽ biết được chính xác con có thể dùng tiếng Anh trong những tình huống cụ thể nào.
2. Ket & Pet
Chương trình KET và PET thường dành cho học sinh cấp THCS (trung học cơ sở). Cụ thể, KET (Key English Test) thường dành cho học sinh lớp 6-7, trong khi PET (Preliminary English Test) dành cho học sinh lớp 7-9 hoặc tương đương.
- KET (Key English Test):
Đây là chứng chỉ tiếng Anh quốc tế dành cho những người học tiếng Anh ở trình độ A2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR). Ở Việt Nam, KET thường được khuyến khích cho học sinh cấp 2, đặc biệt là lớp 6 và 7, vì nó đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh cơ bản trong các tình huống giao tiếp hàng ngày.
- PET (Preliminary English Test):
Đây là chứng chỉ tiếng Anh quốc tế ở trình độ B1 theo CEFR, cao hơn KET một bậc. PET dành cho học sinh đã có nền tảng tiếng Anh tốt hơn và có thể sử dụng tiếng Anh trong các tình huống học tập và giao tiếp hàng ngày, tương đương với học sinh lớp 7-9 hoặc cao hơn.
- Độ tuổi:
Học sinh nên bắt đầu ôn luyện KET từ lớp 6 hoặc 7 và PET từ lớp 7 hoặc 8 để có đủ thời gian chuẩn bị và làm quen với cấu trúc bài thi.
Nói chung, KET và PET là những chứng chỉ tiếng Anh Cambridge được thiết kế phù hợp với học sinh cấp THCS, giúp các em đánh giá và nâng cao trình độ tiếng Anh của mình, đồng thời chuẩn bị cho các kỳ thi tiếng Anh quốc tế khác sau này.
3: Tiếng Anh Friends Plus
“Friends Plus” trong tiếng Anh dùng để chỉ một bộ sách giáo khoa tiếng Anh dành cho học sinh trung học cơ sở, cụ thể là từ lớp 6 đến lớp 9. Bộ sách này được thiết kế theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và bám sát các yêu cầu về năng lực của học sinh.
Đối tượng sử dụng:
- Học sinh trung học cơ sở (THCS):
Bộ sách “Friends Plus” được thiết kế đặc biệt để phù hợp với lứa tuổi và trình độ của học sinh THCS, từ lớp 6 đến lớp 9.
- Giáo viên giảng dạy tiếng Anh:
Bộ sách cung cấp tài liệu và công cụ hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy, bao gồm giáo án, sách điện tử và các tài liệu hỗ trợ khác.
Mục tiêu của bộ sách:
- Phát triển năng lực tiếng Anh:
Bộ sách tập trung vào việc phát triển toàn diện các kỹ năng tiếng Anh, bao gồm nghe, nói, đọc, viết, ngữ pháp và từ vựng.
- Hướng tới năng lực thế kỷ 21:
“Friends Plus” tích hợp các kỹ năng cần thiết của thế kỷ 21 như sáng tạo, hợp tác, giao tiếp và tư duy phản biện.
- Học tập chủ động:
Bộ sách khuyến khích học sinh tự khám phá kiến thức và phát triển kỹ năng tự học thông qua các hoạt động đa dạng.
- Gắn kết kiến thức liên môn:
“Friends Plus” tích hợp nội dung các môn học khác vào bài học, giúp học sinh hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh.
Tóm lại, “Friends Plus” là một bộ sách giáo khoa tiếng Anh được thiết kế để đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển năng lực của học sinh THCS, đồng thời hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy.